HOÀNG CẦM – Xứng đáng mệnh danh ” THẦN DƯỢC ” Đông y

Theo tài liệu Đông Y: Hoàng cầm có vị đắng, tính hàn và không có độc, có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, tả hoả giải độc, an thai..… Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !

Thông tin cơ bản

hoang-cam-xung-dang-menh-danh-than-duoc-dong-y
hoang-cam-xung-dang-menh-danh-than-duoc-dong-y

1. Thông tin khoa học:

  • Tên Tiếng Việt: Hoàng cầm, Hủ trường, Túc cầm, Hoàng văn, Kinh cầm, Đỗ phụ, Nội hư, …
  • Tên khoa học: Scutellaria baicalensis Georgi
  • Họ: họ Bạc hà (Lamiaceae).

2. Mô tả cây

Dược liệu

  •  Rễ hình chùy, vặn xoắn, dài 8 – 25 cm, đường kính 1 – 3 cm. Mặt ngoài nâu vàng hay vàng thẫm, rải rác có các vết của rễ con hơi lồi, phần trên hơi ráp, có các vết khía dọc vặn vẹo hoặc vân dạng mạng; phần dưới có các vết khía dọc và có các vết nhăn nhỏ. Rễ già gọi là Khô cầm, mặt ngoài vàng, trong rỗng hoặc chứa các vụn mục màu nâu đen hoặc nâu tối. Rễ con gọi là Điều cầm, chất cứng chắc, mịn, ngoài vàng, trong màu xanh vàng, giòn, dễ bẻ. Hoàng cầm không mùi. Vị hơi đắng. Rễ to, dài, rắn chắc màu vàng đã nạo sạch vỏ là tốt. Rễ ngắn, chất xốp màu thẫm, thô, nhỏ là loại xấu.

3. Phân bố, thu hái và chế biến

Phân bố

  • Cây hoàng cầm vốn mọc tự nhiên ở Xibêri, xung quanh hồ Bai Can thuộc Liên bang Nga và Trung Quốc. Ở Việt Nam chỉ có một loài là hoàng cầm được nhập từ Liên Xô trước đây vào năm 1975, và được trồng có tính lưu giữ ở vườn của Trại thuốc Sa Pa (Viện Dược liệu).
  • Hoàng cầm là loạỉ cây ưa sáng, ưa khí hậu ẩm mát của vùng núi cao. Cây trồng ở Sa Pa sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ trung bình năm từ 13 đến 15°C; về mùa đông toàn bộ phần trên mặt đất tàn lụi và sẽ mọc lại vào đầu mùa xuân năm sau. Cây ra hoa quả đều hàng năm, chưa thấy cây con mọc từ hạt. Tuy nhiên, các nhánh con mọc từ gốc đã được sử dụng làm cây giống để trồng.

Thu hoạch

  • Thu hái rễ vào mùa xuân hay mùa thu

Bộ phận dùng

  • Dược liệu là rễ (Radix Scutellariae) khô của cây Hoàng cầm

Chế biến

  • Đem về cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cát, phơi đến hơi khô thì cho vào giỏ tre xóc cho rụng vỏ già bên ngoài, hoặc cạo bỏ vỏ ngoài, phơi hoặc sấy tiếp đến khô. Khi dùng tẩm rượu hai lần, sao qua.

Công dụng và tác dụng chính

A. Thành phần hoá học

  • Trong rễ Hoàng cầm có tinh dầu, các dẫn xuất flavon: baicalin, bacalein, wogonoside, wogonin, skullcapflavone I, H, oroxylin A; còn có tanin và chất nhựa.
  •  Rễ hoàng cầm chứa flavonoid, chủ yếu là baicalein, ít wogonin (scutelarin). Ngoài ra, có nhiều tanin nhóm pyrocatechic (2 – 5%) và nhựa. Scutellarin có cả trong lá và thân với hàm lượng (8,4 – 10,3%)

B. Tác dụng dược lý

Tác dụng miễn dịch:

Tác dụng chống dị ứng của Baicalein liên hệ  đến  sự ức chế khả năng giải phóng enzym ra khỏi các tế bào, có lẽ do thủ thể ức chế. Tác dụng ngăn ngừa dị ứng này làm cho cơ dãn rathuốc có tác dụng đối với da của heo được gây dị ứng và chất Histamin. Chất baicalein và baicalin có tác dụng giãn phế quản đối với tiểu phế quản của heo bị gây dị ứng suyễn. Cả hai chất này  có tác dụng ức chế phù co thắt  và giảm tính thẩm thấu mao mạch ở chuột. Chất baicalin cũng ngăn ngừa phổi xuất huyết ở chuột xuống mức thấp nhất (Chinese Herbal  Medicine).

Tác dụng kháng khuẩn:

Hoàng cầm có kháng phổ rộng. Trong thí nghiệm, nó có tác dụng ức chế đối với nhiều khuẩn bệnh gồm Tụ cầu vàng, Ytực khuẩn bạch hầu, phế cầu khuẩn, não mô viêm Neisseria. Có báo cáo cho thấy Tụ cầu khuẩn vàng kháng Peniciline lại rất nhậy ở trong Hoàng cầm.. nhiều thí nghiệm báo cáo cho thấy thuốc có tác dụng kháng lại trực khuẩn lao. Trong khi thuốc có dấu hiệu tốt đối với chuột thì lại không có tác dụng đối với heo Hà Lan. Cho chuột bị nhiễm virus dùng Hoàng cầm, không có dấu hiệu giảm tổn hại ở phổi và tăng thời gian sống hơn so với với nhóm đối chứng. Trong thí nghiệm cũng thấy có tác dụng kháng lại với nấm da và có khả năng diệt Leptospira (Chinese Herbal  Medicine).

Tác dụng điều hòa nhiệt độ:

Từ  năm 1935, có báo cáo cho biết rễ Hoàng cầm có tác dụng hạ nhiệt (Chinese Herbal  Medicine).

+ Tác dụng đối với huyết áp:

nước sắc, cồn chiết, dịch truyền, kể cả nước và cồn trích Hoàng cầm đều có tác dụng hạ áp đối với chó, thỏ và mèo được gây mê. Cho uống hoặc chích đều làm hạ áp đối với chó có huyết áp bình thường hoặc huyết áp cao do thận. Một nghiên cứu về tác dụng hạ áp cho thấy: chất trích từ loại cây ở Vân Nam có tác dụng mạnh nhất, kế đến là loại của Hà Bắc, còn những chất trích từ  phía Đông Bắc Trung Quốc thì yếu nhất. Đa số các nghiên cứu cho thấy tác dụng giáng áp của Hoàng cầm tùy thuộc vào tác dụng gĩan mạch (Chinese Herbal  Medicine).

Tác dụng lợi tiểu:

Nước sắc Hoàng cầm có tác dụng lợi tiểu đối với chó và người bình thường (Chinese Herbal  Medicine).

Tác dụng chuyển hóa lipid:

Nước sắc hỗn hợp Hoàng cầm, Hoàng liên và Đại hoàng không gây ảnh hưởng đối với Cholesterol/Phospholipid ở thỏ bình thường nhưng làm hạ lipid nơi người  thực hiện chế độ cao ăn kiêng Cholesterol trong 7 tuần hoặc nơi người đã được trị bằng Thyroid (Chinese Herbal  Medicine).

Tác dụng đối với mật:

nước sắc hoặc cồn chiết xuất Hoàng cầm  làm tăng lượng mật ở chó và thỏ. Ảnh hưởng này do baicalei mạnh hơn là baicalin. Thỏ bị thắt ống mật cho thấy Bilirubin tăng sau 1-6 giờ và giảm trong khoảng 24-48 giờ so với nhóm đối chứng (Chinese Herbal  Medicine).

Tác dụng đối với vết vị trường:

Nước sắc và cồn chiết xuấtHoàng câmg có tác dụng ức chế nhu động ruột. Cồn chiết xuất ức chế tác dụng của chất Pilocarpin, tác dụng này không ảnh hưởng bởi thần kinh phế vị (Chinese Herbal  Medicine).

Tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương:

Chất Baiclin làm giảm sự di chuyển và phản xạ của chuột (Chinese Herbal  Medicine).

C. Công dụng, tính vị và liều dùng

Tính vị

  • vị đắng, tính hàn và không có độc.

Qui Kinh

  • Đại trường, Tâm, Phế, Đởm, Bàng quang…

Công năng

  • Thanh nhiệt táo thấp, tả hoả giải độc, an thai.

Công Dụng

  • Phế nhiệt ho đờm đặc, đau sưng họng, nôn ra máu, máu cam, viêm gan mật, kiết ly, tiêu chảy, mụn nhọt, lở ngứa, động thai chảy máu.

Lưu Ý

  • Người tỳ vị hư hàn, không có thấp nhiệt, thực hoả thì không nên dùng.
  • Không dùng khi bị tiêu chảy do hàn, hạ tiêu có hàn hay phế có hư nhiệt.
  • Không sử dụng đồng thời với hành sống, mẫu đơn, đơn sa, lê lô.
  • Không dùng cho phụ nữ thai hàn hay tỳ vị hư hàn nhưng không có thực hỏa, thấp nhiệt.

Liều dùng

  • Ngày 4 – 16g, dạng thuốc sắc, cồn hoặc bột.

Bài thuốc sử dụng

1. Chữa phế nhiệt, ho ra máu, sưng phổi, thổ huyết:

Hoàng cầm tán nhỏ, uống mỗi lần 4-5g, ngày uống 2-3 lần với nước cơm hoặc nước sắc Mạch môn làm thang.

2. Chữa đau bụng đi lỵ ra máu mũi, hay đau bụng khan:

Hoàng cầm, Bạch thược mỗi vị 10g, tán bột sắc uống.

3. Chữa động thai, đau bụng, kém ăn, bồn chồn:

Hoàng cầm, Bạch truật, Củ gai, mỗi vị 10g sắc uống.

4. Chữa vết cứu, bỏng ra máu không dứt:

Hoàng cầm tẩm rượu sao, tán bột uống 6-12g.

5. Chữa phong nhiệt có đàm hay đau ở đầu lông mày:

Hoàng cầm và bạch chỉ với liều lượng bằng nhau. Đem tán dược liệu thành bột mịn. Mỗi lần chỉ dùng đúng 8g và uống chung với nước trà ấm.

6. Chữa nôn ra máu, chảy máu cam:

40g hoàng cầm. Dược liệu đem bỏ phần ruột đen và tán thành bột mịn. Mỗi lần lấy 12g đem sắc với 1 chén nước đến khi còn lại 6 phân. Uống trực tiếp khi nước thuốc còn ấm nóng.

7. Bài thuốc chữa nóng gan gây mờ mắt:

40g hoàng cầm cùng với 120g đạm đậu vị. Mỗi lần lấy ra 12g đem bọc trong gan lợn và chưng cho chín. Lưu ý, khi dùng bài thuốc này người bệnh cần kiêng rượu và miến.

8. Chữa rong kinh kèm nôn ra máu và chảy máu cam:

120g hoàng cầm. Đem dược liệu cho vào ấm sắc chung với 3 thăng nước trên lửa nhỏ. Đến khi còn 1,5 thang thì tắt bếp. Chia thành nhiều lần uống, dùng liều 1 thang/ngày.

9. Chữa sau sinh huyết ra nhiều:

Hoàng cầm và mạch môn đông với liều lượng bằng nhau. Đem sắc với nước để uống như nước lọc hằng ngày. Nên dùng khi thuốc còn ấm nóng.

10. Chữa đơn độc, hỏa độc:

Hoàng cầm với lượng tùy ý. Đem dược liệu đi tán bột rồi trộn đều với nước. Sau đó dùng hỗn hợp này để đắp trực tiếp.

11. Chữa phế nhiệt sinh ho:

12g hoàng cầm, 12g liên kiều, 12g chi tử, 8g hạnh nhân, 4g cát cánh, 4g bạc hà, 8g đại hoàng, 8g chỉ xác, 4g cam thảo. Các nguyên liệu đem cho vào ấm sắc lấy nước uống. Dùng với liều lượng 1thang/ngày.

12. Chữa thai động không yên:

12g hoàng cầm, 12g thược dược, 12g bạch truật, 8g đương quy, 4g xuyên khung. Cho hết dược liệu vào ấm sắc lấy nước uống. Uống thuốc khi còn ấm nóng với liều 1 thang/ngày.

13. Chữa chứng giật mình hay khóc đêm ở trẻ nhỏ:

0,4g hoàng cầm cùng với 0,4g nhân sâm. Đem dược liệu đi tán thành bột mịn. Mỗi lần cho trẻ uống 1 ít chung với nước sắc trúc diệp.

 Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Bài viết HOÀNG CẦM – Xứng đáng mệnh danh ” THẦN DƯỢC ” Đông y đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Medplus.vn.



from Thuốc A-Z – Medplus.vn https://ift.tt/3jsw50B
via gqrds

Nhận xét