Điều trị Huyết khối, Huyết Ứ hiệu quả với dược liệu Huyết Kiệt

Huyết Kiệt luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!

Thông Tin Dược Liệu

Tên tiếng Việt: Huyết kiệt

Tên khoa học: Daemonorops draco (Willd.) Blume

Tên đồng nghĩa: Calamus draco Willd.

Họ: Palmaceae

1. Đặc điểm dược liệu

Huyết kiệt là nhựa khô của cây Kỳ lân kiệt hoặc một số cây Song mây thuộc chi Calamus propinquus Becc., họ Dừa – Palmaceae.

Dịch tiết từ thân cây và quả của cây Kỳ lân Kiệt có màu đỏ như máu, khi khô đóng cục lại tạo nên Huyết kiệt. Dược liệu giòn, rất dễ vỡ vụn, những mảnh vụn có mặt ngoài trơn bóng, bên trong có màu đỏ đẹp, không có mùi, nếu dùng vạch lên giấy sẽ để lại một vệt màu nâu.

Theo kinh nghiệm dân gian để thử Huyết kiệt có thể mài dược liệu vào móng tay, nếu thấm vào móng tay thì là dược liệu thật. Dược liệu tốt có vị hơi mặn, khi đập bể có mùi như Chi tử, nhai không nát. Còn dược liệu có vị mặn, đập ra ngửi thấy mùi tanh hôi là kém chất lượng.

2. Phân bố

Cây Kỳ lân Kiệt mọc hoang ở nhiều nơi tại các đảo Indonexia.

Tại Việt Nam, chưa thấy phân bố, dược liệu chủ yếu là nhập ngoại.

3. Bộ phận sử dụng dược liệu

Nhựa từ quả và thân cây Kỳ lân Kiệt hoặc các loại cây Song mây được sử dụng làm dược liệu.

3. Thu hái – Sơ chế

Quả Kỳ lân kiệt khi chín có màu đỏ, trên quả có nhiều vảy, bên ngoài vẩy này thường phơi nhiều nhựa màu đỏ như máu.

Thu hái quả khi quả chín, thường là vào mùa hè. Sau khi thu hái mang về cho vào túi gai, vò xát để thu chất nhựa khô giòn, lọc qua rây để lọc chất nhựa, loại bỏ các tạp chất. Sau đó mang nhựa đi phơi nắng hoặc hấp cách thủy cho nóng rồi để vào khuôn hoặc làm thành từng viên nhỏ, gói trong lá cây Cọ.

Ở một số nơi có thể đun quả với nhựa để chảy ra rồi đóng thành bánh, có thể có trọng lượng đến vài kg. Tuy nhiên, loại dược liệu này kém chất lượng và có giá trị không cao.

4. Bảo quản dược liệu

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, phòng ẩm thấp. Sau khi bị ẩm, dược liệu có thể bị biến chất và rất khó tán thành bột.

Công dụng và Liều dùng

1. Tính vị

Dược liệu có tính ôn, vị ngọt hơi mặn.

2. Thành phần hóa học

Huyết kiệt chứa một số thành phần chính như:

  • Tinh dầu
  • Axit Benzoic tự do
  • Ester của Axit Benzoic
  • Anthoxyan
  • Dracoresitanol
  • Dracocacmin
  • Dracorubin

3. Tác dụng dược lý

Hiện tại chưa có nghiên cứu khoa học hiện đại về tác dụng dược lý của dược liệu.

Theo y học cổ truyền, Huyết kiệt có một số tác dụng như:

  • Hoạt huyết, tán ứ
  • Giảm đau
  • Sinh tân dịch
  • Làm tan mụn nhọt
  • Giúp lên da non
  • Cầm máu, tiêu máu tụ
  • Trừ tà khí trong ngũ tạng
  • Thông tắc kinh nguyệt gây đau

Chủ trị:

  • Chấn thương gây tụ huyết, sưng đau, bầm tím
  • Bế tắc kinh nguyệt
  • Huyết khối sau sinh gây đau đớn
  • Cầm máu, chữa lành xuất huyết, lở loét do ngoại thương

4. Cách dùng – Liều lượng

Huyết kiệt có thể sử dụng dưới dạng thuốc tán bột hoặc viên hoàn. Dùng độc vị hoặc kết hợp với các loại thuốc khác đều có thể.

Liều lượng sử dụng khuyến cáo: 3 – 4 mỗi ngày. Tuy nhiên liều lượng có thể thay đổi phụ thuộc vào liều lượng hoặc chỉ định của thầy thuốc.

Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu

1. Bài thuốc bổ máu

Sử dụng Huyết kiệt, Hoài sơn, Hà thủ ô đỏ, Thỏ ty thử, Đỗ đen (sao cháy), Vừng đen (sao cháy), mỗi vị đều 100 g, Ngải cứu 20 g. Tán các vị thuốc thành bột mịn trộn với mật thành thành viên hoàn. Mỗi ngày dùng uống 15 – 20 g.

2. Chữa mụn nhọt, sưng đau

– Bài thuốc thứ nhất:

Dùng Huyết kiệt, Bồ hoàng, mỗi vị liều lượng bằng nhau, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 10 – 12 g.

Nếu mụn rò rỉ máu, có thể rắc bột thuốc để mụn để điều trị.

– Bài thuốc thứ hai:

Dùng Huyết kiệt 6 g, Khinh phấn, Hạnh nhân sống, mỗi vị đều 63 g, Hạt gấc 6 hạt, Ba đậu nhân 0.6 g, Hạt thầu dầu, Một dược, Colophan, mỗi vị đều 20 g. Nấu tất cả các nguyên liệu trên cô đặc thành cao.

Khi dùng thì phết cao lên gạc, đắp vào mụn nhọt để hỗ trợ mụn để điều trị và nhanh lên da non.

– Bài thuốc thứ ba:

Sử dụng Huyết kiệt 4 g, Nhi nhà, Nhũ hương, Một dược, mỗi loại đều 6 g. Tán các vị thuốc thành bột mịn. Khi dùng thì dùng tăm bông chấm bột thuốc lên các nốt mụn.

3. Điều trị ứ huyết, hỗ trợ giảm đau

– Bài thuốc thứ nhất:

Dùng Huyết kiệt, Hồng hoa, mỗi vị đều 8 g, Băng phiến 4 g, Nhi trà 12 g, Xạ hương 2 g, Một dược, Nhũ hương, Chu sa, mỗi vị đều 6 g. Nghiền tất cả các vị thuốc thành bột mịn.

Mỗi lần dùng 2.5 – 3 g, dùng với rượu đun sôi để ấm hoặc Đồng tiện.

– Bài thuốc số hai:

Sử dụng Huyết kiệt, Đại hồi, Thiên niên kiện, Quế chi, mỗi vị đều 20 g, tán nhỏ. Ngâm các vị thuốc với 500 ml rượu 50 độ trong vòng 1 tuần, sau đó lọc thấy rượu thuốc. Khi dùng thì lấy tăm bông thấm vào thuốc, dùng thoa lên vết thương.

4. Điều trị phụ nữ có thai mà hình thành huyết khối do huyết ứ, gây đau xương sườn, đau bụng

Dùng Huyết kiệt, Diên hồ sách, Bồ hoàng, Đương quy, Xích thược, Quế tâm, mỗi vị đều 20 g, tán thành bột mịn. Mỗi ngày dùng uống 8 – 12 g với Đồng tiện hoặc rượu nóng. Uống xong đi nằm nghỉ, một lát sau lại uống, ác huyết sẽ theo đường kinh nguyệt ra, không trào ngược lên nữa.

Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh

Người không có ứ tích không được dùng dược liệu.

Phụ nữ có thai không được dùng.

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng

Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo

Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

 

Bài viết Điều trị Huyết khối, Huyết Ứ hiệu quả với dược liệu Huyết Kiệt đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Medplus.vn.



source https://songkhoe.medplus.vn/dieu-tri-huyet-khoi-huyet-u-hieu-qua-voi-duoc-lieu-huyet-kiet/

Nhận xét