Lệ hạch và 10+ bài thuốc chứa lệ hạch có thể bạn chưa biết

A. Thông tin về Lệ hạch

Lệ hạch có rất nhiều tên gọi, tiêu biểu là: Đan Lệ (theo Bản Thảo Cương Mục), Sơn Chi, Thiên Chi, Đại Lệ, Nhuế, Hỏa Chi, Đan Chi, Xích Chi, Kim Chi, Hỏa Thực, Nhân Chi, Quế Chi, Tử Chi, Thần Chi, Lôi Chi, Ly Chi, Cam Dịch, Trắc Sinh, Lệ Chi Nhục.

Hạt và áo hạt của Lệ hạch sau khi phơi sấy khô thì có thể dùng trong việc chữa bệnh rất hiệu quả.

Tên khoa học: Litchi chinensis Sonn.

Họ: Bồ Hòn (Sapindaceae).

1. Mô tả

  • Lệ hạch là loài cây gỗ, cao 8-15m. Cành tròn, màu gụ. Tán lá rộng.
  • Lá kép lông chim, 2-4 đôi lá chét, cứng, dai, đầu nhọn, gốc hơi tù, mặt trên sáng, mặt dưới thẫm.
  • Hoa xếp thành hình chùy ở ngọn cành, có lông nâu, cuống hoa có đốt. Đài hình đấu phân thùy nhẵn, có lông cả 2 mặt. Không có tràng.
  • Quả hình trứng, vỏ sù sì. Áo hạt dày bao gần hoàn toàn hạt, hạt màu nâu.
Lệ hạch
Lệ hạch

2. Phân bố, thu hái và chế biến

Phân bố: Cây lệ hạch được trồng nhiều ở miền Bắc, nhất là Hưng Yên.

Thu hái, Sơ chế: Thu hái quả vào mùa Hạ. Áo hạt dùng tươi hoặc sấy khô.

Bộ phận dùng:

  • Hạt gọi là Lệ Chi Hạch (thường được dùng hơn), Áo hạt gọi là Lệ Chi Nhục (chỉ để ăn sống, ít dùng làm thuốc).
  • Lấy thứ hột to, mập, sáng bóng là tốt.

3. Mô tả dược liệu

Lệ chi hạch hình tròn dài hoặc hình trứng, hơi hẹp, dài 2-2,4cm, rộng 1,3-1,6cm. Mặt ngoài màu hồng hoặc màu nâu tía, nhẵn, trơn, sáng bóng. Một đầu có vết sẹo mầu trắng vàng, đường kính 1-1,3cm, bên cạnh có 1 cục nổi nhỏ.

Do chất cứng, nên sau khi cạo bỏ vỏ ở trong thì sẽ có 2 miếng nhân mầu vàng tro. Không mùi, vị chát (theo Dược Tài Học).

4. Bào chế và bảo quản

  • Bào chế: Rửa sạch hạt, sau đó thái mỏng, tẩm nước muối sao (1kg hạt Vải – 30g muối) hoặc đốt tồn tính hoặc đồ chín, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô (theo Dược Liệu Việt Nam).
  • Bảo quản: Phơi cho thật khô, cầm không dính tay, cho vào thùng đậy thật kín. Thường sấy cho khô để tránh ẩm, mốc.

5. Thành phần hoá học

Trong hạt có các thành phần hoá học như: Saponin, Tannin, a(Methylenecyclopropyl)-Glycine (Trung Dược Học), …

6. Tác dụng dược lý

Tiêm dưới da a (Methylenecyclopropyl) – Glycine liều 60-400mg/kg cho chuột nhắt nhịn đói 24 giờ thấy đường huyết hạ, lượng Glycogen ở gan giảm rõ (Trung Dược Học).

B. Tính vị, công dụng và liều dùng

1. Tính vị

Lệ hạch có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn (theo Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).

Quy kinh: Vào kinh Can, Thận (Trung Dược Học).

2. Tác dụng

Lý khí, chỉ thống, khu hàn, tán trệ (Trung Dược Học).

Hành khí, tán kết, khứ hàn, chỉ thống (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).

Tán khí trệ, khứ hàn thấp (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Chủ trị:

  • Trị Tâm thống, Tiểu trường khí (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
  • Trị đau do sán khí, hành kinh đau (Bản Thảo Cương Mục).
  • Trị dạ dày đau, phụ nữ huyết khí thống (Bản Thảo Bị Yếu).
  • Trị các chứng hàn sán, bụng đau, dịch hoàn sưng đau, Can khí uất trệ, dạ dày đau mạn tính, khí huyết ứ trệ, bụng đau trước khi hành kinh và sau khi sinh (Trung Dược Học).

3. Liều dùng

Lấy 10-15g lệ hạch sắc uống, hoặc cho vào thuốc hoàn, tán. Khi dùng thì nên giã nát lệ hạch.

C. Các bài thuốc có vị Lệ hạch

1. Trị mụn nhọt

Thành phần: Múi vải (Lệ chi nhục), giã nát với Ô mai thành cao, đắp lên nhọt (Tế Sinh Bí Lãm).
Lấy 5-7 múi vải, giã nát với hồ nếp, làm thành cao dán lên mụn nhọt, để hở miệng (Phổ Tế Phương).

2. Trị răng đau

Dùng quả Vải (cả vỏ) đốt tồn tính, tán bột, sát vào răng thì khỏi (Phổ Tế Phương).

3. Trị đau do khí huyết

Thành phần: Lệ chi hạch (đốt tồn tính) 20g, Hương phụ 40g.

Tán thành bột, mỗi lần uống 8g với nước muối và rượu (Quân Thống Tán – Phụ Nhân Lương Phương).

4. Trị cảm phong răng đau nhức

Lệ chi, 1 quả to, bổ ra, cho muối vào đầy vỏ, luyện khô. Tán bột, sát vào là khỏi ngay (Tập Hiệu Phương).

5. Trị ngực bụng đau, dạ dày đau lâu ngày

Thành phần: Lệ chi hạch 4g, Mộc hương 3,2g.

Tán thành bột, mỗi lần dùng 4g với nước (Cảnh Nhạc Toàn Thư).

6. Trị Tỳ đau lâu không khỏi

Lệ chi hạch, tán bột, mỗi lần dùng 8g uống với dấm (Bản Thảo Cương Mục).

7. Trị sán khí, dịch hoàn sưng đau chịu không nổi

Thành phần: Lệ chi hạch, Bát giác hồi hương, Trầm hương, Mộc hương, Thanh diêm, Muối ăn, Tiểu hồi, Xuyên luyện tử nhục (lấy cùi).

Tán bột, uống với rượu lúc đói (Lệ Chi Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).

8. Trị sán khí, dịch hoàn sưng đau

Thành phần: Lệ chi hạch, Quất hạch, Tiểu hồi, Ngô thù. Tán bột.

Ngày uống 4-8g (Sán Khí Nội Tiêu Hoàn – Bắc Kinh Trung Dược Thành Phẩm Tuyển Tập).

9. Trị sán khí

Thành phần: Lệ chi hạch (sao đen), Đại hồi (sao),

Lấy lượng bằng nhau rồi tán bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4-6g với rượu ấm (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

10. Trị dịch hoàn sưng đau

Thành phần: Hạt vải, Hạt quýt, Tiểu hồi, Thanh bì,

Lấy lượng bằng nhau, sao vàng, tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 6-8g với rượu(Dược Liệu Việt Nam)

D. Tham khảo về Lệ hạch

  • “Lệ chi hạch thiên về trị sán khí. Lệ chi nhục phần nhiều để ăn, chưa thấy cho vào thuốc. Lệ chi xác có thể trị sởi mọc không đều (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • “Lệ chi hạch và Quất hạch đều là vị thuốc lý khí, chỉ thống, chuyên trị sán khí. Lệ chi hạch vị ngọt, tính sáp, ôn, thiên vào hạ tiêu, không những lý khí trệ ở Can, Thận mà còn ôn trung, hành ứ, chỉ thống, kiêm lý trung tiêu. Quất hạch vị đắng, tính bình, không độc, thiên vào hạ tiêu, Can, Thận, sở trường là lý khí trệ ở Can, Thận gây ra sán thống, lưng đau (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê)

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Bông trang đỏ cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
  4. Chỉ dùng trong trường hợp khí trệ do hàn thấp (Trung Dược Học).
  5. Không phải là sán khí thuộc hàn thấp: ít dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Nguồn tham khảo

Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.



from Thuốc A-Z – Medplus.vn https://ift.tt/2PsijS9
via gqrds

Nhận xét